Coi chừng bệnh viêm tai giữa ở trẻ nhỏ

Nguyên nhân VTG cấp: VTG cấp thường do vi khuẩn từ vòm họng theo vòi nhĩ lên tai giữa gây nên, do cơ chế bảo vệ của lớp niêm mạc vòi nhĩ không còn hoạt động hiệu quả hoặc lỗ vòi nhĩ bị tắc nghẽn do các khối choán chỗ tại vùng vòm họng (VA trẻ em).

Ai có thể bị VTG?

Nghiên cứu tại các nước công nghiệp cho thấy rằng, trẻ bú mẹ có tác dụng phòng chống VTG trong năm đầu. Bú mẹ cũng là biện pháp phòng bệnh tốt nhất ở các nước phát triển như nước ta. Các yếu tố làm trẻ dễ bị mắc VTG là: không được bú mẹ; bị VTG cấp trong 6 tháng đầu đời; cha mẹ hoặc anh chị có tiền sử viêm tai, trẻ sứt môi, ở hàm ếch kể cả đã được vá chỉnh. Trẻ em có nguy cơ bị VTG cao hơn người lớn vì ở trẻ em sụn vòi nhĩ còn mềm, dễ bị xẹp, vòi nhĩ ở trẻ em ngắn và nằm ngang hơn người lớn, hệ miễn dịch chưa phát triển hoàn chỉnh, trẻ dễ có nguy cơ bị nhiễm khuẩn hô hấp trên. Đặc biệt, tình trạng viêm VA phổ biến ở trẻ em cũng dễ dẫn đến bệnh VTG.

Làm sao biết tai giữa bị viêm?

Khi VTG thường có biểu hiện đặc trưng: chảy mủ tai và đau nên trẻ nhũ nhi hay quấy khóc, đưa tay dụi hoặc cấu tai, chán ăn, nôn hoặc tiêu chảy, có thể sốt cao. Khi ấn vào vùng tai hoặc kéo vành tai bệnh nhân đau nhói. Trẻ nhỏ khóc thét. Ở trẻ lớn còn kêu đau đầu, nghe kém. Dấu hiệu đặc trưng của VTG là soi thấy màng nhĩ đỏ, không di động hoặc căng phồng... Nhưng chảy mủ và đau tai là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán.

viemtaigiua1.jpgKhi nào trẻ bị VTG cần nhập viện điều trị?

Khi có các biểu hiện xấu như sốt, nôn nhiều, nhức đầu, rét run, tổng trạng suy sụp, trẻ lớn kêu chóng mặt. Những trẻ dưới 4 tháng tuổi khi có biểu hiện của VTG nên nhập viện để điều trị và theo dõi vì hệ thống miễn dịch của bé chưa phát triển hoàn chỉnh, dễ có biến chứng nặng và nguy hiểm. Thường viêm tai xuất phát sau viêm mũi họng. Khoảng 2/3 số trường hợp VTG cấp là do vi khuẩn trong đó hay gặp nhất là phế cầu, đó cũng chính là những vi khuẩn gây viêm phổi, vì thế phải dùng kháng sinh để điều trị ngay. Kết hợp các thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm, các thuốc nhỏ mũi kết hợp nhỏ tai.

Bệnh nhân viêm tai khi khám thấy màng nhĩ căng phồng, các bác sĩ sẽ trích màng nhĩ để giúp mủ thoát ra hoặc đặt ống thông khí ở tai để dẫn lưu. Trường hợp tai chảy mủ, ngoài việc dùng thuốc, các bà mẹ cũng có thể tự làm khô tai cho trẻ bằng giấy quấn sâu kèn như sau:

  • Gấp và cuộn tờ giấy thấm hoặc mảnh vải bông sạch lại thành sâu kèn (không dùng tăm bông, tăm que hoặc giấy viết vì cứng, chạm vào thành tai gây đau tai).
  • Đặt sâu kèn vào tai trẻ cho đến khi thấm ướt mủ, lấy sâu kèn ra và đặt tiếp một sâu kèn mới khác, làm như vậy cho đến khi tai khô. Ngày thay 3 - 4 lần. Thường phải làm 1 - 2 tuần tai mới khô hẳn. Việc phát hiện sớm các dấu hiệu viêm tai để điều trị sớm và triệt để sẽ tránh biến chứng viêm tai xương chũm. Đây là biến chứng rất nguy hiểm thường gặp sau VTG 1 - 2 tuần.

Dấu hiệu viêm tai xương chũm: Tiền sử VTG đã 1 - 2 tuần và đã điều trị nhưng không đến nơi đến chốn hoặc không điều trị, đột nhiên xuất hiện các triệu chứng cấp tính của tai.

Biểu hiện: Bệnh nhân sốt cao trở lại, toàn trạng hốc hác do nhiễm khuẩn, nhiễm độc. Người bệnh thấy đau tai và vùng xương chũm, đau lan lên nửa đầu, ù tai và nghe kém tăng dần, chảy mủ tai tăng hoặc đột nhiên ngừng chảy mủ, có thể chóng mặt.

Ấn vùng xương chũm (ấn vào sau tai hoặc kéo vành tai) bệnh nhân đau buốt (phản ứng xương chũm dương tính). Cần cho đi khám chuyên khoa tai mũi họng ngay vì nếu viêm tai xương chũm không điều trị đúng cách lại dẫn đến viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm. Đây là một bệnh cấp cứu trong tai mũi họng. Nếu không điều kịp thời sẽ gây ra biến chứng nguy hiểm thậm chí tử vong.

Phòng bệnh: Nghiên cứu cho thấy, trẻ bú mẹ ít bị VTG vì trong sữa mẹ có kháng thể giúp bé có sức đề kháng tốt. Thứ hai, vấn đề vệ sinh cho trẻ như khi tắm không để nước vào tai giữa, vệ sinh mũi họng để trẻ không bị viêm hô hấp trên, amidan, VA vì giữa mũi họng và tai trong có ống thông nhau nên vi khuẩn vùng mũi họng qua đó mà lan sang tai. Khi đã bị bệnh cần được bác sĩ thăm khám và chỉ định điều trị, theo dõi chặt chẽ các biến chứng. Người có yếu tố nguy cơ (gia đình có anh chị em bị viêm tai giữa) càng cần chú ý khi có dấu hiệu đau tai và sốt.

http://bachmai.gov.vn

Chia sẻ :